Kỹ thuật nuôi cá chẽm trong ao

Mục đích chính của chuẩn bị ao là tạo ra một nền đáy sạch, để dễ dàng điều khiển các yếu tố môi trường trong suốt vụ nuôi, cá ít bị dịch bệnh, đạt năng suất cao. Chuẩn bị ao gồm các bước sau:

1. Cải tạo đáy

Đối với vùng đất không bị nhiễm phèn, tháo cạn nước, tiến hành nạo vét lớp bùn đen tích tụ ở đáy ao.

Đối với ao bị nhiễm phèn, tiến hành cải tạ ướt, sục bùn lên bằng cách cho trâu bừa hoặc dùng trang cao, dùng máy bơm áp lực mạnh để rửa trôi chất thải ra khỏi ao.

2. Bón vôi

Sau khi đưa lớp bùn đen ra ngoài thì tiến hành bón vôi ở đáy và xung quanh bờ ao để diệt khuẩn, lượng vôi bón 1 - 2 tấn/ha. Vôi có nhiều loại, khi cải tạo thì nên dùng vôi bột CaO vì loại vôi này có tác dụng diệt khuẩn cao, còn trong quá trình nuôi nên dùng vôi Dolomite có khả năng làm tăng hệ đệm của nước, tránh gây sốc cho cá.

Sau khi bón vôi xung quanh bờ ao và đáy ao, phơi đáy ao nứt chân chim từ 10 - 15 ngày để diệt khuẩn.

Lưu ý: Đối với ao bị nhiễm phèn không phơi đáy ao để tránh hiện tượng xì phèn.

Kiểm tra bờ ao, gia cố bờ tránh hiện tượng bị rò rỉ, cống cấp, cống thoát trước khi thả cá giống.

3. Lấy nước và diệt tạp

Lấy nước qua lưới mịn với mực nước 1 - 1,2 m, độ mặn thích hợp cho cá phát triển 10 - 20‰.

Diệt tạp bằng Saponin với lượng 10 - 15 kg/1.000 m3, với mục đích diệt các loại địch hại như cá tạp, cua, còng… đảm bảo cá nuôi đạt tỷ lệ sống cao. Sau khi lấy đủ mực nước trong ao, gây màu nước sau 3 - 5 ngày để ổn định môi trường nước thì tiến hành thả cá giống.

Nuôi đơn

Nuôi đơn là hình thức nuôi một đối tượng chẽm. Hệ thống nuôi này có điểm bất lợi là nó hoàn toàn phụ thuộc vào việc cho ăn bổ sung. Việc sử dụng thức ăn bổ sung sẽ làm giảm lợi nhuận đến mức tối thiểu, đặc biệt những nơi mà nguồn cá hạn chế và đắt.

Nuôi ghép

Đây là phương thức nuôi đầy hứa hẹn, trong việc làm giảm sự lệ thuộc của người nuôi vào nguồn thức ăn cá tạp, nếu không thể hoàn toàn. Phương pháp này là sự kết hợp đơn giản giữa một loài làm thức ăn với loài cá chính trong ao. Việc lựa chọn các loài cá làm thức ăn sẽ tuỳ thuộc vào kh năng sinh sản liên tục của chúng nhằm đạt được số lượng đủ để giữ ổn định sự phát triển của cá chẽm trong suốt thời gian nuôi. Đối tượng phụ này phải là loài sử dụng thức ăn tự nhiên trong ao và không cạnh tranh với loài chính về tính ăn như: rô phải (Oreochromis mossambicus, Oreochromis noloticus,...)

Bảng 5.3: So sánh tốc độ tăng trưởng của cá chẽm (Lates calcarifer) nuôi trong ao giữa cá giống tự nhiên và cá giống nhân tạo ở mật độ 3 con/m2.

Tháng nuôi

Cá giống tự nhiên

Cá giống nhân tạo

Chiều dài

Trọng lưọng

Chiều dài

Trọng lượng

Cá thả
Tháng 1
tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6

10.5
13.0
16.4
20.9
23.4
24.1
28.2

40.4
88.9
204
276
326
385
454

5.2
7.6
10.6
15.2
19.5
21.8
23.2

5.0
12.0
26.0
118
221
281
350

a. Tiêu chuẩn chọn lựa địa điểm nuôi cá Chẽm

Nguồn nước cung cấp: Địa điểm cần có nguồn nước tốt và đầy đủ quanh năm. Chất lượng nước nuôi cá chẽm bao gồm tất cả các đặc tính thủy lý hóa, vi sinh. các thông số cho phép như sau:

Thông số

Phạm vi cho phép

pH
Oxy hòa tan
Nồng độ muối
Nhiệt độ
NH3
H2S
Độ đục

7.5-8.5
4-9mg/l
10-30%o
26-32oC
Nhỏ hơn 1mg/l
0.3 mg/l
Nhỏ hơn 10 mg/l

 

Biên độ triều: Vùng tốt nhất cho nuôi cá chẽm nên có biên độ triều vừa phải từ 2-3m. Với biên độ triều ngay cả ao sâu 1,5m cũng có thể tháo cạn hoàn toàn khi triều xuống hay cấp nước dễ dàng khi triều lên.

Địa hình: Vị trí nuôi sẽ có nhiều thuận lợi nếu như lập được bn đồ địa hình, điều đó giúp gim chi phí trong điều hành và phát triển sản xuất, như bơm nước.

Đất: Địa điểm lý tưởng cho ao nuôi là nơi đất có thành phần sét đầy đủ để đm bo giữ được nước cho ao. Cần tránh những vùng bị nhiễm phèn.

Giao thông: Giao thông là vấn đề quan trọng cần xem xét trong việc chọn địa điểm nuôi bởi những hệ quả của nó. Chi phí cao và sự chậm trễ trong việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm sẽ được giảm xuống đến mức tối thiểu nếu như có được vị trí giao thông thuận tiện.

Ngoài ra, một số yếu tố khác như kh năng về lao động, trợ giúp kỹ thuật, kh năng về thị trường và điều kiện xã hội thích hợp cũng cần được xem xét khi chọn lựa vị trí.

b. Thiết kế và xây dựng ao

Ao nuôi cá Chẽm thường có hình chữ nhật với kích cỡ 2.000m2 đến 2ha, sâu từ 1,2-1,5m. Mỗi ao cần có cống cấp và tiêu nước riêng để thuận tiện cho việc thay đổi nước. Đáy ao bằng phẳng và dốc về cống thoát nước (hình 23).

c. Chuẩn bị ao

Chuẩn bị ao nuôi thịt bao gồm các bước những chuẩn bị hệ thống nuôi. Trong nuôi đơn sau khi bón vôi trung hòa môi trường thì tiến hành lấy nước đầy ao và thả cá nuôi ngay.

Đối với nuôi ghép, sau khi bón vôi trung hòa môi trường thì bón vôi hữu cơ (phân gà) với tỷ lệ một tấn/ha. Tiếp đó, tăng mức nước dần lên để thức ăn tự nhiên phát triển. Khi thức ăn tự nhiên phát triển nhiều thì th cá rô phải bố mẹ vào với mật độ 5.000-10.000 con/ha. Tỷ lệ đực : cái là 1:3. Cá rô phải nuôi trong ao từ 1-2 tháng hoặc đến khi cá con xuất hiện nhiều thì th cá Chẽm giống vào ao nuôi.

Cá Chẽm giống nuôi với kích cỡ 8-10 cm th vào ao nuôi thịt với mật độ 10.000-20.000 con/ha trong ao nuôi đơn và 3.000-5.000 con/ha cho ao nuôi ghép. Trước khi th cá giống phải thuần hóa chúng dần với nồng độ muối và điều kiện ao nuôi. Cá thả nuôi tốt nhất nên có kích thước đồng đều và thả cá vào lúc trời mát.

d. Quản lý ao

Do phải duy trì thức ăn tự nhiên trong ao nên cần hạn chế sự thay đổi nước cho ao nuôi theo dạng kết hợp. Định kỳ 3 ngày thay một lần với lượng khoảng 50%. Tuy nhiên trong ao nuôi đơn do có cung cấp thức ăn hàng ngày, thức ăn dư thừa sẽ gây cho nước nhiễm bẩn, vì vậy cần phải cung cấp nước thêm hàng ngày.

e. Thức ăn và cách cho ăn

Trong ao nuôi ghép không cần phải bổ sung thức ăn, nhưng ao nuôi đơn thì phải cho ăn hàng ngày. Phương pháp cho ăn trong ao nuôi cũng giống như trong nuôi lồng.

Tài liệu đào tạo từ xa - Viện Thuỷ sản - Đại học Cần Thơ

< Trở lại